a) Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động; b) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người Người làm chứng phải là người từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến việc công chứng. Người làm chứng do người yêu cầu công chứng mời, nếu người yêu cầu công chứng không mời được thì công chứng viên chỉ định. 3. 【1】 Sách Chứng Khoán Cơ Bản (PDF) cho người mới bắt đầu Rất hay (Free Download)【2】Download sách Ebook và Tài liệu chứng khoán PDF miễn phí (link và Review). Trong khi đó chúng ta lại chứng kiến vài điều không tưởng có ích như: sự sụp đổ của chủ nghĩa cộng sản; Chính b) Giấy tờ chứng minh theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 3 Nghị định số 11/2016/NĐ-CP (Có bằng đại học trở lên hoặc tương đương và có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc trong chuyên ngành được đào tạo phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước Chứng nhận AWS cho kiến trúc sư giải pháp (AWS Certified Solutions Architect - Associate) AWS vẫn là nền tảng đám mây hàng đầu được lựa chọn và AWS Certified Solutions Architect - Associate certification được thiết kế cho những người làm về AWS. Nói cách khác, nó tập trung vào việc Quyền và nghĩa vụ của người chứng kiến được quy định như thế nào? Quay về website thinhtrigroup.com. 1800 63 65. Thứ 2 - 7 8:00 AM - 17:00 PM. info@thinhtrigroup.com. sự khác nhau giữa người chứng kiến và người làm chứng… vui lòng liên hệ chúng tôi, Luật sư chuyên môn tại cFCm. Nhằm để mọi người dễ dàng phân biệt và hiểu rõ quyền và nghĩa vụ giữa gười làm chứng và người chứng kiến trong Bộ luật Tố tụng Hình sự, bài viết sau đây sẽ cung cấp một số thông tin hiểu rõ và áp dụng kiến thức vào thực tiễn tốt hơn. Khái niệm Người chứng kiến là gì? Căn cứ tại Điều 67 và Điều 176 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 thì Người chứng kiến là người được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu chứng kiến việc tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự. Được mời để chứng kiến hoạt động điều tra trong các trường hợp do Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 quy định. Người chứng kiến có trách nhiệm xác nhận nội dung, kết quả công việc mà người có thẩm quyền tiến hành tố tụng đã tiến hành trong khi mình có mặt và có thể nêu ý kiến cá nhân. Ý kiến này được ghi vào biên bản. Một số trường hợp phải có 02 người chứng kiến khoản 1, 2, 4 Điều 195 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015. Người làm chứng là gì? Đối với người làm chứng, căn cứ tại Điều 66 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 là người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng. Người làm chứng biết được tình tiết liên quan đến vụ án, tội phạm và được cơ quan có thẩm quyền triệu tập đến làm chứng. Người làm chứng khai báo gian dối hoặc từ chối khai báo, trốn tránh việc khai báo mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự. Cơ quan, tổ chức nơi người làm chứng làm việc hoặc học tập có trách nhiệm tạo điều kiện để họ tham gia tố tụng. Quyền và nghĩa vụ Đối với người làm chứng có các quyền và nghĩa vụ như sau Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này; - Yêu cầu cơ quan triệu tập bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa; - Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia làm chứng; - Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí đi lại và những chi phí khác theo quy định của pháp luật. Bên cạnh quyền lợi thì người làm chứng còn có nghĩa vụ - Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp cố ý vắng mặt mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì có thể bị dẫn giải; - Trình bày trung thực những tình tiết mà mình biết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và lý do biết được những tình tiết đó. Đối với người chứng kiến có các quyền và nghĩa vụ như sau - Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này; - Yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tuân thủ quy định của pháp luật, bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa; - Xem biên bản tố tụng, đưa ra nhận xét về hoạt động tố tụng mà mình chứng kiến; - Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia chứng kiến; - Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí theo quy định của pháp luật. Nghĩa vụ của người chứng kiến - Có mặt theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng; - Chứng kiến đầy đủ hoạt động tố tụng được yêu cầu; - Ký biên bản về hoạt động mà mình chứng kiến; - Giữ bí mật về hoạt động điều tra mà mình chứng kiến; - Trình bày trung thực những tình tiết mà mình chứng kiến theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Một số trường hợp không được làm người làm chứng - Người bào chữa của người bị buộc tội; - Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức được những tình tiết liên quan nguồn tin về tội phạm, về vụ án hoặc không có khả năng khai báo đúng đắn. Một số trường hợp không được làm người chứng kiến - Người thân thích của người bị buộc tội, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; - Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức đúng sự việc; - Người dưới 18 tuổi; - Có lý do khác cho thấy người đó không khách quan. Trên đây là một số thông tin phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến trong Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015. Nhằm để mọi người dễ dàng phân biệt và hiểu rõ quyền và nghĩa vụ giữa gười làm chứng và người chứng kiến trong Bộ luật Tố tụng Hình sự, bài viết sau đây HILAW sẽ cung cấp một số thông tin hiểu rõ và áp dụng kiến thức vào thực tiễn tốt hơn. 1. Khái niệm Người làm chứng là gì? căn cứ tại Điều 66 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015,người làm chứng là người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng. Người làm chứng biết được tình tiết liên quan đến vụ án, tội phạm và được cơ quan có thẩm quyền triệu tập đến làm chứng. Người làm chứng khai báo gian dối hoặc từ chối khai báo, trốn tránh việc khai báo mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự. Cơ quan, tổ chức nơi người làm chứng làm việc hoặc học tập có trách nhiệm tạo điều kiện để họ tham gia tố tụng. Người chứng kiến là gì? Căn cứ tại Điều 67 và Điều 176 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 thì Người chứng kiến là người được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu chứng kiến việc tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự. Được mời để chứng kiến hoạt động điều tra trong các trường hợp do Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 quy định. Người chứng kiến có trách nhiệm xác nhận nội dung, kết quả công việc mà người có thẩm quyền tiến hành tố tụng đã tiến hành trong khi mình có mặt và có thể nêu ý kiến cá nhân. Ý kiến này được ghi vào biên bản. Một số trường hợp phải có 02 người chứng kiến khoản 1, 2, 4 Điều 195 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015. Hình minh họa. Phân biệt người làm chứng và người chứng kiến trong tố tụng hình sự 2. Quyền và nghĩa vụ Quyền và nghĩa vụ của người làm chứng Đối với người làm chứng có các quyền và nghĩa vụ như sau Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này; – Yêu cầu cơ quan triệu tập bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa; – Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia làm chứng; – Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí đi lại và những chi phí khác theo quy định của pháp luật. Bên cạnh quyền lợi thì người làm chứng còn có nghĩa vụ – Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp cố ý vắng mặt mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì có thể bị dẫn giải; – Trình bày trung thực những tình tiết mà mình biết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và lý do biết được những tình tiết đó. Một số trường hợp không được làm người làm chứng – Người bào chữa của người bị buộc tội; – Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức được những tình tiết liên quan nguồn tin về tội phạm, về vụ án hoặc không có khả năng khai báo đúng đắn. Quyền và nghĩa vụ của người chứng kiến Đối với người chứng kiến có các quyền và nghĩa vụ như sau – Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này; – Yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tuân thủ quy định của pháp luật, bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa; – Xem biên bản tố tụng, đưa ra nhận xét về hoạt động tố tụng mà mình chứng kiến; – Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia chứng kiến; – Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí theo quy định của pháp luật. Nghĩa vụ của người chứng kiến – Có mặt theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng; – Chứng kiến đầy đủ hoạt động tố tụng được yêu cầu; – Ký biên bản về hoạt động mà mình chứng kiến; – Giữ bí mật về hoạt động điều tra mà mình chứng kiến; – Trình bày trung thực những tình tiết mà mình chứng kiến theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Một số trường hợp không được làm người chứng kiến – Người thân thích của người bị buộc tội, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; – Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức đúng sự việc; – Người dưới 18 tuổi; – Có lý do khác cho thấy người đó không khách quan. Trên đây là một số thông tin phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến trong Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015. Quy định pháp luật về người làm chứngNgười làm chứng bên cạnh việc có quyền lợi được bảo vệ thì cũng cần có những nghĩa vụ để đảm bảo việc giải quyết vụ việc chính xác, hiệu quả. Vậy người làm chứng là gì và quyền cũng như nghĩa vụ của họ bao gồm những điều gì? Cùng đọc bài viết dưới đây của Người làm chứng là gì?Căn cứ theo quy định tại Điều 77 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì người làm chứng được hiểu như sauĐiều 77. Người làm chứngNgười biết các tình tiết có liên quan đến nội dung vụ việc được đương sự đề nghị, Tòa án triệu tập tham gia tố tụng với tư cách là người làm chứng. Người mất năng lực hành vi dân sự không thể là người làm Quyền và nghĩa vụ là gì?Quyền công dân là những hành vi theo ý chí, nguyện vọng, nhận thức khả năng của mình, được thực hiện những công việc mà pháp luật không vụ công dân là những hành vi bắt buộc phải thực hiện theo yêu cầu của Nhà nước, vì lợi ích của Nhà Quyền và nghĩa vụ của người làm chứngCăn cứ theo quy định tại Điều 78 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì quyền và nghĩa người làm chứng như sauCung cấp toàn bộ thông tin, tài liệu, đồ vật mà mình có được có liên quan đến việc giải quyết vụ báo trung thực những tình tiết mà mình biết được có liên quan đến việc giải quyết vụ từ chối khai báo nếu lời khai của mình liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình hoặc việc khai báo đó có ảnh hưởng xấu, bất lợi cho đương sự là người có quan hệ thân thích với nghỉ việc trong thời gian Tòa án triệu tập hoặc lấy lời khai, nếu làm việc trong cơ quan, tổ thanh toán các khoản chi phí có liên quan theo quy định của pháp cầu Tòa án đã triệu tập, cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản và các quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình khi tham gia tố tụng; khiếu nại hành vi tố tụng của người tiến hành tố thường thiệt hại và chịu trách nhiệm trước pháp luật do khai báo sai sự thật gây thiệt hại cho đương sự hoặc cho người có mặt tại Tòa án, phiên tòa, phiên họp theo giấy triệu tập của Tòa án nếu việc lấy lời khai của người làm chứng phải thực hiện công khai tại Tòa án, phiên tòa, phiên họp; trường hợp người làm chứng không đến phiên tòa, phiên họp mà không có lý do chính đáng và việc vắng mặt của họ cản trở việc xét xử, giải quyết thì Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Hội đồng giải quyết việc dân sự có thể ra quyết định dẫn giải người làm chứng đến phiên tòa, phiên họp, trừ trường hợp người làm chứng là người chưa thành cam đoan trước Tòa án về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình, trừ trường hợp người làm chứng là người chưa thành Người làm chứng và người chứng kiến có giống nhau không?Người làm chứngLà người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng kiếnLà người được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu chứng kiến việc tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự vậy, người làm chứng và người chứng kiến là khác Đơn đề nghị mời người làm chứngCỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc-ĐƠN ĐỀ NGHỊMỜI NGƯỜI LÀM CHỨNGKính gửi ..........................................................Tôi là .......................................................................................................................Sinh ngày .................................................................................................................Số CMND ..................... Do Công an ............................... Cấp ngày .........................Nơi cấp ....................................................................................................................Hộ khẩu ...................................................................................................................Hiện nay, tôi đang làm thủ tục ....................................... Tại phòng công chứng ............Sau khi tôi được biết các quy định của pháp luật về thủ tục công chứng, tôi đã quyết định mờiÔng/bà .....................................................................................................................Sinh ngày .................................................................................................................Số CMND .................................. Do Công an .......................... Cấp ngày .................Hộ khẩu ....................................................................................................................Đến làm chứng cho tôi về việc ................................................ Tại ..........................................., ngày...tháng...năm...Xác nhận của người được làm chứngNgười làm đơnTrên đây là ý kiến tư vấn của Mời bạn tham khảo một số bài viết hữu ích khác từ chuyên mục Hỏi đáp pháp luật nhưMẫu di chúc có người làm chứngNgười làm chứng được cách ly trong trường hợp nào? Thứ Hai, 06/08/2018, 1543Tăng giảm cỡ chữ So với quy định trước đây, Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 BLTTHS 2015 bổ sung người chứng kiến là người tham gia tố tụng. Còn người làm chứng là chủ thể quan trọng, góp phần làm rõ sự thật vụ án, chế định về người làm chứng được quy định ngay từ văn bản luật hình sự đầu chứng kiến được quy định tại Điều 67 và Điều 176 BLTTHS 2015. Còn người làm chứng được điều chỉnh bởi Điều 66 Bộ luật này. Trong bảng dưới đây, LuatVietnam sẽ đưa ra một số tiêu chí nhằm phân biệt người làm chứng và người chứng biệt người làm chứng và người chứng kiến Ảnh minh họaNgười làm chứngNgười chứng kiếnKhái niệmLà người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm người được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu chứng kiến việc tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình tròBiết được tình tiết liên quan đến vụ án, tội phạm và được cơ quan có thẩm quyền triệu tập đến làm làm chứng khai báo gian dối hoặc từ chối khai báo, trốn tránh việc khai báo mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình quan, tổ chức nơi người làm chứng làm việc hoặc học tập có trách nhiệm tạo điều kiện để họ tham gia tố mời để chứng kiến hoạt động điều tra trong các trường hợp do BLTTHS quy chứng kiến có trách nhiệm xác nhận nội dung, kết quả công việc mà người có thẩm quyền tiến hành tố tụng đã tiến hành trong khi mình có mặt và có thể nêu ý kiến cá nhân. Ý kiến này được ghi vào biên số trường hợp phải có 02 người chứng kiến khoản 1, 2, 4 Điều 195 BLTTHS năm 2015.Những người không được làm chứng/làm ngườichứng kiếnNhững người không được làm chứng- Người bào chữa của người bị buộc tội;- Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức được những tình tiết liên quan nguồn tin về tội phạm, về vụ án hoặc không có khả năng khai báo đúng người không được làm người chứng kiến- Người thân thích của người bị buộc tội, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;- Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức đúng sự việc;- Người dưới 18 tuổi;- Có lý do khác cho thấy người đó không khách Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;- Yêu cầu cơ quan triệu tập bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa;- Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia làm chứng;- Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí đi lại và những chi phí khác theo quy định của pháp Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;- Yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tuân thủ quy định của pháp luật, bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa;- Xem biên bản tố tụng, đưa ra nhận xét về hoạt động tố tụng mà mình chứng kiến;- Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia chứng kiến;- Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí theo quy định của pháp vụ- Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp cố ý vắng mặt mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì có thể bị dẫn giải;- Trình bày trung thực những tình tiết mà mình biết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và lý do biết được những tình tiết Có mặt theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng;- Chứng kiến đầy đủ hoạt động tố tụng được yêu cầu;- Ký biên bản về hoạt động mà mình chứng kiến;- Giữ bí mật về hoạt động điều tra mà mình chứng kiến;- Trình bày trung thực những tình tiết mà mình chứng kiến theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. LuatVietnamĐể được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi 19006192

người làm chứng và người chứng kiến